Được mùa, được giá, Việt Nam đang đứng trước thời cơ vàng để xuất khẩu gạo
Quý III/2023, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 38,48 tỉ USD, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhóm thuỷ sản đạt 6,64 tỉ USD, giảm 21,7%; lâm sản đạt 10,44 tỉ USD, giảm 20,6%; đầu vào sản xuất 1,49 tỉ USD, giảm 20,2%.
Theo thông tin từ Bộ NN&PTNT, giá gạo xuất khẩu trung bình của Việt Nam từ đầu năm đến nay đạt 553 USD/tấn, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước, đặc biệt có thời điểm giá gạo xuất khẩu lên đến gần 650 USD/tấn.
Trong đó, giá gạo xuất khẩu đạt 553 USD/tấn, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái, đáng chú ý, có thời điểm giá gạo xuất khẩu lên đến gần 650 USD/tấn. Cùng với giá gạo, giá cà phê xuất khẩu đạt 2.499 USD/tấn, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngày 28/9, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục điều chỉnh tăng thêm 5 USD/tấn đối với cả 2 chủng loại 5% và 25% tấm.
Sau khi điều chỉnh, gạo 5% tấm hiện có giá 618-622 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 603-607 USD/tấn. Trong khi gạo của Việt Nam điều chỉnh tăng thì nước xuất khẩu gạo lớn của thế giới là Thái Lan lại điều chỉnh giảm đồng loạt 2 USD/tấn với cả 3 loại 5%, 25% và 100% tấm. Theo đó, gạo 5% tấm của Thái Lan xuất khẩu hiện ở mức 600-604 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 544-548 USD/tấn và gạo 100% dao động 457-461 USD/tấn.
Gạo của Pakistan hiện giá không đổi, trong đó gạo 5% tấm 598-602 USD/tấn, gạo 25% tấm 528-532 USD/tấn. Riêng gạo 100% tấm của nước này bất ngờ điều chỉnh giảm 10 USD, xuống còn 493-497 USD/tấn. Như vậy, sau khi điều chỉnh, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện đang chênh lệch và cao hơn Thái Lan 18 USD/tấn, cao hơn Pakistan 20 USD/tấn.
Trong khi giá gạo xuất khẩu tăng thì tại nội địa không có biến động. Tại khu vực An Giang, nếp AG (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; nếp Long An (khô) còn 9.100 - 9.200 đồng/kg; lúa tươi IR 50404 dao động trong khoảng 7.600 - 7.800 đồng/kg; Đài thơm 8 tươi 7.800 - 8.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 7.600 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.800 - 8.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.400 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg.
Trong Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo đến năm 2030, Việt Nam đặt mục tiêu gia tăng giá trị cho hạt gạo. Chủng loại gạo trắng thường vẫn tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt 55,5% tổng lượng xuất khẩu (tương đương khoảng 2,35 triệu tấn); tiếp đến chủng loại gạo thơm các loại chiếm khoảng 24,2% tổng lượng xuất khẩu (khoảng 1 triệu tấn); chủng loại gạo nếp đứng thứ 3, chiếm khoảng 8,5% tổng lượng xuất khẩu (lượng đạt khoảng 358,5 nghìn tấn); gạo tấm chiếm 7,6% tổng lượng xuất khẩu (lượng đạt khoảng 324,1 nghìn tấn).
Theo ước tính, năm 2023, xuất khẩu gạo có khả năng sẽ đạt được 7,5 triệu tấn mà vẫn đảm bảo an ninh lương thực trong nước (năm 2022 sản lượng lúa đạt 42,7 triệu tấn; xuất khẩu đạt 7,1 triệu tấn gạo).
Chính Thuần