Trong đề tài “Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất giải pháp quản lý, phát triển bền vững nghề nuôi yến ở TPHCM”, nhóm tác giả ở Viện Sinh học nhiệt đới chỉ ra, đa số các nhà yến nằm trong khu vực nội thành, đông dân cư đều gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh như tiếng ồn mở liên tục, mùi hôi từ lông và phân chim yến. Chính quyền địa phương tại các khu vực này đang có phương án không cấp phép cho nhà yến mới, tiến tới ngưng hoạt động các cơ sở nuôi yến gây ô nhiễm, kém hiệu quả. Đối với vi sinh vật gây bệnh, cho thấy, nhóm vi khuẩn Samonella, có mật độ tương đối cao với giá trị trung bình là 6,36 ± 1,24 CFU/25 g đất.
Qua khảo sát hiện trạng, đánh giá tác động của việc nuôi yến, nhóm tác giả cho rằng cần có quy hoạch cụ thể về vùng nuôi yến trên địa bàn thành phố và hướng dẫn, hỗ trợ thủ tục pháp lý có liên quan đến tổ chức, cá nhân trong việc phát triển nghề nuôi chim yến tại thành phố theo đúng quy hoạch.
Theo đó, khu vực trung tâm TPHCM tập trung dân cư khá đông, kéo dài qua phía Đông của các quận Bình Thạnh, quận 2 và TP Thủ Đức, không thuận lợi cho việc phát triển nuôi chim yến. Ba khu vực có tiềm năng lớn trong việc phát triển nghề nuôi yến tại TPHCM là huyện Củ Chi, Cần Giờ và khu vực quận 9 (cũ), đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về vùng nuôi yến tiềm năng như: diện tích thảm thực vật lớn đảm bảo nguồn thức ăn (côn trùng) cho chim yến sinh sống và phát triển. Mật độ dân cư tại các khu vực này khá thưa thớt nên việc phát triển nghề nuôi yến ít ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư.
Qua khảo sát, nhóm thực hiện nhiệm vụ cho thấy, có hai phương thức nuôi yến trong nhà tại TP.HCM, là phương thức nuôi theo nhà yến kết hợp và phương thức nuôi theo nhà yến chuyên dụng.
Trong đó, phương thức nuôi chuyên dụng có sự đầu tư bài bản về hạ tầng cũng như công nghệ nuôi, giúp tăng chất lượng tổ yến thô tại các nhà nuôi yến. Tuy nhiên, chi phí đầu tư xây dựng và vận hành của nhà yến sử dụng phương thức kết hợp và chuyên dụng chênh lệch khá lớn. Tổng chi phí trung bình theo phương thức kết hợp khoảng 90 triệu đồng/năm, sản lượng trung bình khoảng kg/năm, doanh thu trung bình 160 triệu đồng/năm. Trong khi, tổng chi phí theo phương thức chuyên dụng khoảng 112 triệu đồng/năm, cho sản lượng trung bình 9 kg/năm và doanh thu khoảng 200 triệu đồng/năm.
Ngoài ra, việc xây dựng tiêu chí đánh giá vị trí xây dựng nhà yến, giúp người nuôi xác định khu vực nên xây nhà yến, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của nhà yến. Hiện nay, kích thước xây dựng nhà yến không có tiêu chí về kích thước nhất định, nhưng theo thống kê cho thấy, nhà yến kích thước chiều ngang tối thiểu trên 5m, chiều dài trên 20m cho sản lượng tổ yến cao hơn các nhà yến có kích thước nhỏ hơn. Về chiều cao của nhà yến, cần thiết kế chiều cao tầng dao động 3,5m đến 4,5m sẽ cho hiệu quả nuôi cao nhất.
Nhóm tác giả cũng khuyến nghị, TPHCM cần đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong ấp nở, dẫn dụ và nuôi chim yến; nhân nuôi côn trùng phù hợp làm thức ăn bổ sung cho chim yến; quy trình chế biến sản phẩm từ tổ yến, truy xuất nguồn gốc của tổ yến để đảm bảo chất lượng và thương hiệu của tổ yến khi bán ra thị trường. Đồng thời, xây dựng cơ sở dữ liệu về các yếu tố bên trong nhà yến, kinh nghiệm nuôi yến từ các nhà yến thành công để tập hợp thành những quy chuẩn cụ thể trong xây dựng nhà yến.
Thạch Thảo